GRAPHIC DESINGER

วันจันทร์ที่ 27 ธันวาคม พ.ศ. 2553

Fun Morph 3.85

Fun Morph 3.85 - Tạo hiệu ứng thay đổi khuôn mặt cực vui nhộn [Mediafire] [Software] [Full]



www.dangbuon.com - Full Free Download And More



- Bạn thường xem phim và thấy những hiệu ứng biến đổi gương mặt nhân vật, hoặc biến đổi từ hình tượng này qua hình tượng khác một cách tài tình. Bạn có muốn tự làm cho mình những hiệu ứng như vậy không? Hãy thử sử dụng qua Fun Morph. Với Fun Morph bạn có thể chuyển đổi những bức hình kỹ thuật số của mình thành những thước phim biến đổi qua lại giữa những bức hình đó một cách ngộ nghĩnh.



- Fun Morph là một tiện ích vui nhộn và dễ dàng sử dụng để biển đổi ảnh, từ hình ảnh này qua hình ảnh khác, hoặc ghép 2 bức ảnh lại với nhau thành một thước phim, giúp bạn có thể kéo dãn và chuyển đổi những bức hình của chính mình để trở thành một loài vật nào đó, đưa người này trở thành người kia và lưu thành qua lại dưới dạng một đoạn phim, một file ảnh động, dưới dạng một trang web, email, thiệp chúc mừng …



Hãy để sức tưởng tượng của bạn bay bổng, chia sẽ những tác phẩm mà mình làm được với bạn bè và gia đình và hãy xem họ thực sự ngạc nhiên như thế nào.



- Một số đặc tính của chương trình:

+ Tạo ảnh động một cách dễ dàng theo từng bước.

+ Bạn có thể vừa thực hiện các bước chuyển đổi vừa theo dõi trực tiếp thành quả của mình.

+ Chương trình cung cấp những công cụ chỉnh sửa ảnh cho phép bạn thay đổi kích thước hình ảnh, cắt hình, điều chỉnh, tăng độ nét và làm biến dạng hình ảnh.

+ Dễ dàng và tiện lợi với bản điều khiển và các phím nóng.

+ Chia sẽ thành quả với bạn bè và in hoặc chèn vào email dưới dạng e-card hoặc hình ảnh.

+ Hỗ trợ việc xuất ra các định dạng file video thông dụng như AVI, SWF, dạng ảnh động GIF và dạng website HTML….



- Cấu hình yêu cầu của chương trình:

+ Pentium III trở lên, chip 400MHz hoặc hơn.

+ 128 Mb Ram

+ Màn hình độ phân giải 1024 x 768, màu sắc 32 Bit



- Hướng dẫn:





Trong giao diện chính, chương trình phân ra 3 khung hình (frame). Khung hình phía trên (khung hình 1) cho phép bạn có thể xem trước hiệu ứng sau khi đã hoàn thành các kỹ xảo tạo hoạt hình, biến dạng cho ảnh. Khung hình thứ 2, bên tay trái là khung chứa hình ảnh gốc mà bạn muốn tạo hiệu ứng kỹ xảo cho chúng. Khung hình 3, bên tay phải là khung chứa hình ảnh cuối cùng sau khi đã chuyển hóa bức ảnh của khung hình 2.



www.dangbuon.com - Full Free Download And More www.dangbuon.com - Full Free Download And More www.dangbuon.com - Full Free Download And More


Để thực hiện việc tạo kỹ xảo hoạt hình, làm biến dạng ảnh, bạn thực hiện như sau:



- Bước 1: Tại khung hình 2, bạn nhấn nút Open, rồi duyệt đến thư mục chứa hình ảnh cần tạo kỹ xảo hoạt hình > nhấn Open mở chúng ra (trong ví dụ này, tôi lấy mẫu được cung cấp sẵn của chương trình với tên file girl1.jpg).



- Bước 2: Tại khung hình 3, bạn cũng nhấn nút Open mở bức ảnh muốn chuyển hóa, tạo kỹ xảo từ hình ảnh của khung hình 2 (tôi sử dụng file cat2.jpg).



- Bước 3: Trong khung hình 2, bạn nhấn nút Crop. Hộp thoại CropForm xuất hiện, bạn dùng chuột nắm kéo các góc cạnh của khung hình chữ nhật bao xung quanh vị trí cần tạo hoạt hình cho ảnh > Nhấn OK. Bạn thực hiện tương tự cho ảnh bên khung hình 3.



- Bước 4: Tạo các điểm chuyển hóa giữa hai bức ảnh: Từ Combobox của hai khung hình (2,3), bạn phóng to các bức ảnh lên đến khoảng 250% để tạo các điểm chuyển hóa cho chính xác. Sau đó bạn nhấn nút “Dot +” để bắt đầu tạo điểm vào ảnh của khung hình 2. Click chuột trái để thêm điểm cho ảnh, click chuột phải để xóa các điểm.



Lưu ý: Trong quá trình tạo điểm ảnh, bạn nên tạo xung quanh các vị trí quan trọng của ảnh để làm nổi bật ảnh trong quá trình tạo kỹ xảo hoạt hình. Tùy theo các bức ảnh khác nhau mà bạn tạo các điểm nhấn khác nhau Trong ví dụ này, bạn nên tạo các điểm xung quanh mắt, môi và mũi và đường viền bao quanh khuôn mặt.



www.dangbuon.com - Full Free Download And More


- Bước 5: Sau khi đã tạo các điểm chuyển hóa trên khung hình 2, bạn qua khung hình 3 để sửa lại các điểm ảnh cho 2 bức ảnh khớp nhau và từ đó hiệu ứng tạo ra sẽ chính xác và đẹp hơn. Cách làm như sau: rê chuột đến gần điểm ảnh trên khung hình 3, bạn sẽ thấy điểm ảnh đó nhấp nháy chuyển màu xanh, vàng tương ứng với điểm ảnh mà bạn đã tạo trên bức ảnh của khung hình 2. Bạn hãy click chuột trái vào chúng và kéo đến vị trí tương ứng của khung hình 2, sau đó nhấn chuột trái lần nữa. Tương tự, bạn thực hiện cho các điểm ảnh còn lại.



- Bước 6: Hiệu chỉnh màu cho hai bức ảnh, bạn nhấn chuột vào nút Adjust, trong hộp thoại xuất hiện, bạn có thể điều chỉnh độ sáng của bức ảnh (Brightness), độ tương phản (Contrast), và màu sắc của các bức ảnh bằng cách kéo các thanh trượt tương ứng. Sau khi chỉnh sửa xong, bạn nhấn OK để quay lại giao diện chính của chương trình.



- Bước 7: Để xem trước hiệu ứng bạn nhấn nút Play/Stop trên khung hình 1. Nếu bạn muốn thay đổi thời gian chuyển hóa giữa hai bức ảnh, bạn có thể điều chỉnh số lượng khung hình trình chiếu.



- Bước 8: Sau khi đã thực hiện hoàn tất các bước trên, bạn lưu lại hiệu ứng này theo các định dạng ảnh BMP, TIF, JPG, GIF hoặc định dạng AVI, SWF, HTML... Muốn lưu định dạng nào bạn chọn tương ứng định dạng đó trong phần Export Format. Nhấn Save và chọn nơi lưu. Thế là xong!












Nguồn từ: http://dangbuon.com/forum/showthread.php/120758-Fun-Morph-3.85-T%E1%BA%A1o-hi%E1%BB%87u-%E1%BB%A9ng-thay-%C4%91%E1%BB%95i-khu%C3%B4n-m%E1%BA%B7t-c%E1%BB%B1c-vui-nh%E1%BB%99n-Mediafire-Software-Full#ixzz19IVh3YUk

วันศุกร์ที่ 24 ธันวาคม พ.ศ. 2553

Speeder XP 2.3 !!! Tăng tốc hệ thống 256 000 lần !!!

Bạn sẽ rất vui vì chẳng cần nâng cấp máy mà chiếc máy tính cũ mà vẫn chạy như bay. Chuyện đó có thể làm được dễ dàng chỉ trong vài bước với Speeder XP.

Cách sử dụng chương trình này cực kỳ đơn giản. Sau khi cài đặt xong và tiến hành khởi động chương trình, bạn sẽ nhìn thấy 1 thanh trượt ngang. Lúc đó bạn chỉ cần kéo thanh trượt về hướng Fast nếu muốn máy chạy nhanh hơn hoặc muốn cho máy chạy chầm chậm lại thì kéo về phía Slow là xong.

Tuy nhiên bạn vẫn có thể nhập dữ liệu vào ô textbox phía dưới để điều chỉnh cho thích hợp. Sau khi đã thấy vừa ý các bạn nhấn Apply là đã cấu hình xong rồi đó. Bây giờ hãy chạy thử một chương trình nào đó xem tốc độ có tăng lên thật sự không nhé.

Ngoài ra chương trình còn có tùy chọn thiết lập các phím tắt để bạn sử dụng chương trình thuận tiện hơn như hiện cửa sổ chương trình, tăng tốc độ, giảm tốc độ và các mức tốc độ được định sẵn.

Tiếc là chương trình không có tùy chọn thiết lập tự khởi động chương trình lần sau nên sau khi tắt máy và bật lại bạn phải tự kích hoạt chương trình. Tuy nhiên bạn vẫn có thể khắc phục được nhược điểm này bằng cách kéo thả biểu tượng của chương trình vào thư mục Startup trong Start - Programs - Startup.

Chú ý: Bạn không nên chỉnh tốc độ quá 16.000 vì có thể dẫn đến tình trạng treo máy, nên chỉnh ở khoảng 12.000 - 14.000 là vừa. Tất nhiên nếu máy không bị treo thì cứ chỉnh lên tối đa cũng được mà. Chương trình rất nhỏ gọn chỉ với 547KB (v1.6)

Cái này áp dụng cho hackspeed game khỏi chê , mấy hack cs 1.6 xong và kết quả hoàn hảo
http://www.mediafire.com/download.php?mfdchyd400ycd2y
Pass for download "churongcon"

วันเสาร์ที่ 18 ธันวาคม พ.ศ. 2553

ການປ່ຽນຫົວໜ່ວຍ ml ເປັນ mg

1./ Glycerin
d ຂອງ Glycerin= 1,263
ສູດຄິດໄລ່ແມ່ນ
Xml = X.dg
ສົມມຸດວ່າ 0,005ml=?g
ແທນໃສ່ສູດຈະໄດ້:
0,005x1,263=0,006315g
ເມື່ອຢາກປ່ຽນເປັນ mg ແມ່ນໃຫ້ເອົາຈຳນວນ g ທີ່ໄດ້ມາຄູນໃຫ້ 1000 ຈະໄດ້ຈຳນວນ ml
0,006315 x 1000= 6,315mg
2./  Prpylen glycol

Mã vạch và Phân loại mã vạch

MÃ VẠCH LÀ GÌ?



Mã vạch (Barcode) theo định nghĩa là phương pháp lưu trữ và truyền tải thông tin bằng một lọai ký hiệu gọi là ký mã vạch (Barcode symbology). Ký mã vạch hay gọi tắt cũng là mã vạch, là 1 ký hiệu tổ hợp các khoảng trắng và vạch thẳng để biểu diễn các mẫu tự, ký hiệu và các con số. Sự thay đổi trong độ rộng của vạch và khoảng trắng biểu diễn thông tin số hay chữ số dưới dạng mà máy có thể đọc được.

Mã số mã vạch được thu nhận bằng một máy quét mã vạch, là một máy thu nhận hình ảnh của mã vạch in trên các bề mặt và chuyển thông tin chứa trong mã vạch đến máy tính hay các thiết bị cần thông tin này. Nó thường có một nguồn sáng kèm theo thấu kính, để hội tụ ánh sáng lên mã vạch, rồi thu ánh sáng phản xạ về một cảm quang chuyển hóa tín hiệu ánh sáng thành tín hiệu điện. Ngoài ra, nhiều máy quét mã vạch còn có thêm mạch điện tử xử lý tín hiệu thu được từ cảm quang để chuyển thành tín hiệu phù hợp cho kết nối với máy tính.

CÓ BAO NHIÊU LỌAI MÃ VẠCH?

Có thể nói mã vạch cũng giống như một đạo quân các ký hiệu quen thuộc, chúng xuất hiện ở khắp mọi nơi, mọi chỗ, trên hầu hết các sản phẩm lưu hành hợp pháp trên thị trường. Ai cũng đều thấy chúng nhưng ít ai hiểu được nhiều về chúng. Nhưng vì nghĩ mã vạch là "vô thưởng vô phạt" nên cũng chẳng ai quan tâm đến chúng cả. Khi được hỏi về mã vạch, đa số người ta chỉ biết mã vạch là … mã vạch. Nó mã hóa một con số gì đó mà người ta không hiểu. Nói như vậy nghiễm nhiên mã vạch chỉ có một lọai duy nhất là … mã vạch và nó được sử dụng để lưu trữ 1 con số gì đó như giá tiền chẳng hạn.

Thực ra mã vạch gồm nhiều chủng lọai khác nhau. Tùy theo dung lượng thông tin, dạng thức thông tin được mã hóa cũng như mục đích sử dụng mà người ta chia ra làm rất nhiều lọai, trong đó các dạng thông dụng trên thị trường mà ta thấy gồm UPC, EAN, Code 39, Interleaved 2of 5, Codabar và Code 128. Ngoài ra, trong 1 số loại mã vạch người ta còn phát triển làm nhiều Version khác nhau, có mục đích sử dụng khác nhau, thí dụ UPC có các version là UPC-A, UPC-B, UPC-C, UPC-D và UPC-E; EAN có các version EAN-8, EAN-13, EAN-14, Code 128 gồm Code 128 Auto, Code 128-A, Code 128-B, Code 128-C.

UPC (Universal Product Code)

UPC là 1 lọai ký hiệu mã hóa số được ngành công nghiệp thực phẩm ứng dụng vào năm 1973. Ngành công nghiệp thực phẩm đã phát triển hệ thống này nhằm gán mã số không trùng lặp cho từng sản phẩm. Người ta sử dụng UPC như "giấy phép bằng số" cho các sản phẩm riêng lẽ.

UPC gồm có 2 phần: phần mã vạch mà máy có thể đọc được và phần số mà con người có thể đọc được.

Số của UPC gồm 12 ký số, không bao gồm ký tự. Đó là các mã số dùng để nhận diện mỗi một sản phẩm tiêu dùng riêng biệt

Nhìn ký hiệu UPC như hình bên ta thấy tổng cộng gồm 12 ký số:

Ký số thứ 1: Ở đây là số 0, gọi là ký số hệ thống số (number system digit) hoặc còn gọi là "Family code". Nó nằm trong phạm vi của 7 con số định rõ ý nghĩa và chủng lọai của sản phẩm như sau:

* 5 - Coupons: Phiếu lĩnh hàng hóa

* 4 - Dành cho người bán lẽ sử dụng

* 3 - Thuốc và các mặt hàng có liên quan đến y tế.

* 2 - Các món hàng nặng tự nhiên như thịt và nông sản.

* 0, 6, 7 - Gán cho tất cả các mặt hàng khác như là một phần nhận diện của nhà sản xuất.

Năm ký số thứ 2: Trong mẫu này, tượng trưng là 12345, ám chỉ mã người bán (Vendor Code), mã doanh nghiệp hay mã của nhà sản xuất (Manufacturer code). Ở Hoa kỳ, mã này được cấp bởi hiệp hội UCC (The Uniform Code Council) và mã được cấp cho người bán hoặc nhà sản xuất là độc nhất. Như vậy khi hàng hóa lưu thông trên thị trường bằng mã UPC thì chỉ cần biết được 5 ký số này là có thể biết được xuất xứ của hàng hóa.

Năm ký số kế tiếp: Dành cho người bán gán cho sản phẩm của họ. Người bán tự tạo ra 5 ký số này theo ý riêng của mình để mã hóa cho sản phẩm .

Ký số cuối cùng: Ở đây là số 5, là ký số kiểm tra, xác nhận tính chính xác của tòan bộ số UPC

UPC được phát triển thành nhiều phiên bản (version) như UPC-A, UPC-B, UPC-C, UPC-D và UPC-E trong đó UPC-A được coi như phiên bản chuẩn của UPC, các phiên bản còn lại được phát triển theo những yêu cầu đặc biệt của ngành công nghiệp.

Mã UPC vẫn còn đang sử dụng ở Hoa Kỳ và Bắc Mỹ

EAN (European Article Number)

EAN là bước phát triển kế tiếp của UPC. Về cách mã hóa nó cũng giống hệt như UPC nhưng về dung lượng nó gồm 13 ký số trong đó 2 hoặc 3 ký số đầu tiên là ký số "mốc", dùng để biểu thị cho nước xuất xứ. Các ký số này chính là "mã quốc gia" của sản phẩm được cấp bởi Tổ chức EAN quốc tế (EAN International Organization)

EAN này được gọi là EAN-13 để phân biệt với phiên bản EAN-8 sau này gồm 8 ký số.

Theo ký hiệu EAN-13 như hình vẽ phía trên, có thể phân chia như sau:

* 893 - Mã quốc gia Việt Nam

* 123456789 - 9 ký số này được phân chia làm 2 cụm: cụm mã nhà sản xuất có thể 4, 5 hoặc 6 ký số tùy theo được cấp, cụm còn lại là mã mặt hàng.

* 7 - Mã kiểm tra tính chính xác của tòan bộ số EAN.

EAN có một biến thể khác của nó là JAN (Japaneses Artical Numbering), thực chất là EAN của người Nhật với mã quốc gia là 49.

Vì EAN phát triển với mã quốc gia nên nó được sử dụng trên những sản phẩm lưu thông trên tòan cầu. Các tiêu chuẩn của EAN do Tổ chức EAN quốc tế quản lý. Ở Việt Nam, các doanh nghiệp muốn sử dụng được mã EAN trên sản phẩm của mình, phải là thành viên của Tổ chức Mã Số mã vạch Việt Nam, gọi tắt là EAN Việt Nam, để được cấp mã số doanh nghiệp.

UPC và EAN dù là 2 lọai mã vạch có tính chất chuyên nghiệp và quốc tế nhưng khuyết điểm của nó là dung lượng có giới hạn và chỉ mã hóa được số, không mã hóa được chữ.

Code 39 được phát triển sau UPC và EAN là ký hiệu chữ và số thông dụng nhất. Nó không có chiều dài cố định như UPC và EAN do đó có thể lưu trữ nhiều lượng thông tin hơn bên trong nó. Do tính linh họat như vậy, Code 39 được ưa chuộng rộng rãi trong bán lẻ và sản xuất. Bộ ký tự này bao gồm tất cả các chữ hoa, các ký số từ 0 đến 9 và 7 ký tự đặc biệt khác.

Nhiều tổ chức đã chọn một dạng thức Code 39 để làm chuẩn công nghiệp của mình trong đó đáng chú ý là Bộ Quốc Phòng Mỹ đã lấy Code 39 làm bộ mã gọi là LOGMARS.

INTERLEAVED 2 OF 5

Interleaved 2 of 5 là một lọai mã vạch chỉ mã hóa ký số chứ không mã hóa ký tự. Ưu điểm của Interleaved 2 of 5 là nó có độ dài có thể thay đổi được và được nén cao nên có thể lưu trữ được nhiều lượng thông tin hơn trong một khỏang không gian không lớn lắm

Cùng 1 tỷ lệ mã vạch, khi lưu 20 ký số vào trong Interleaved 2 of 5, ta được 1 ký hiệu mã vạch nhỏ gọn bằng 1/2 so với khi lưu 20 ký số vào trong Code 39.

Các lọai Barcode thông dụng khác

Codabar Code 93

Code 128-A HIBC

Các loại Barcode 2D

Người dùng mã vạch ngày càng quan tâm đến mã vạch 2 chiều (2D Barcode) vì nhận ra những đặc tính độc đáo của nó không có mặt trong các ký hiệu tuyến tính truyền thống. Ký hiệu 2 chiều nhằm vào ba ứng dụng chính:

1. Sử dụng trên các món hàng nhỏ: Nếu in mã vạch tuyến tính, tức là các lọai mã vạch 1D thông dụng, trên các món hàng nhỏ thì thường gặp trở ngại về kích thước của mã vạch vẫn còn quá lớn so với các món hàng cực nhỏ. Với sự phát triển của mã vạch 2 chiều người ta có thể in mã vạch nhỏ đến mức có thể đặt ngay trên món hàng có kích thước rất nhỏ.

Nội dung thông tin: Công nghệ 2 chiều cho phép mã hóa 1 lượng lớn thông tin trong một diện tích nhỏ hẹp. Cả lượng thông tin lưu trong cùng một ký hiệu mã vạch 2D có thể coi như là 1 file dữ liệu nhỏ gọn (trong ngành gọi là PDF - Portable Data File). Do đó khi sử dụng lọai mã 2D, có thể không cần đến CSDL bên trong máy vi tính.

2. Quét tầm xa: Khi sử dụng các ký hiệu 2D, máy in không đòi hỏi in ở độ phân giải cao mà có thể in ở độ phân giải thấp vì trong ký hiệu 2D, các mảng điểm (pixel) hoặc các vạch (bar) rất lớn. Điều này dẫn đến việc cho phép quét mã vạch 2D ở 1 khỏang cách xa lên đến 50 feet (khoảng 15m)

Các ký hiệu mã vạch 2D có thể được chia làm 2 loại:

1/ Loại mã xếp chồng (Stacked Codes): như Code 16K, Code 49, PDF-417

Code 16K PDF-417 Code 49

(Với 2 "chồng" lưu trữ được 14 ký số) (18 digits cho 1 kích thước rất nhỏ) (2 "chồng lưu được 15 digits)

2/ Loại mã vạch ma trận (Matrix Codes): như Data Matrix, Maxicode,Softstrip, Vericode, …..

Với Data Matrix như thế này đây, khi giải mã các bạn sẽ được một đoạn văn như sau:

" Cac ban co tin la toi co the viet 1 quyen truyen bang mã vạch khong? "

Thật kinh khủng nếu ai đó viết 1 quyển truyện bằng mã vạch, lúc đó mỗi câu văn hoặc mỗi đoạn văn sẽ là ….. 1 mã ma trận. Với sự phát triển của mã ma trận, ta thấy rằng ngành mã vạch đã thực sự phát triển theo một hướng khác: Cơ sở dữ liệu. Một ngày nào đó, bạn sẽ có trong tay một chiếc đĩa mềm, hoặc Flashdisk trong đó chỉ toàn là các mã ma trận lưu trữ danh sách của các VIP mà không sợ bị các Hacker bẻ khoá. Vì chỉ có máy quét mã vạchmới có thể "bẻ khoá" được mã vạch, hơn nữa không phải máy quét mã vạch nào cũng đọc được mã ma trận.

MÃ VẠCH ĐƯỢC ỨNG DỤNG ĐỂ MÃ HOÁ NHỮNG GÌ?

Có thể mã hoá đủ loại thông tin thành mã vạch. Ví dụ:

1. Số hiệu linh kiện (Part Numbers)

2. Số nhận diện người bán, nhận diện nhà sản xuất, doanh nghiệp (Vendor ID Numbers, ManufactureID Numbers)

3. Số hiệu Pallet (Pallet Numbers)

4. Nơi trữ hàng hoá

5. Ngày nhận

6. Tên hay số hiệu khách hàng

7. Giá cả món hàng

8. Số hiệu lô hàng và số xê ri

9. Số hiệu đơn đặt gia công

10. Mã nhận diện tài sản

11. Số hiệu đơn đặt mua hàng v.v….

Một khi công ty đã xác định xong thông tin cần mã hoá, bước tiếp theo là xác định loại mã vạch thích hợp, kích thước của mã vạch, công nghệ mã hoá thông tin và công nghệ in thích hợp nhất.

Bảng Mô tả các loại mã vạch thông dụng

LÀM THẾ NÀO ĐỂ TẠO RA ĐƯỢC MÃ VẠCH?

Lẽ dĩ nhiên câu trả lời là "phần mềm và máy in" nhưng vấn đề là phần mềm gì và máy in gì. Nhưng dù gì đi nữa thì tôi khuyên các bạn trẻ nên bỏ đi cái ý tưởng nếu có, tạo mã vạch bằng …… Autocad, hoặc vẽ bằng CorelDraw!

Để in ra mã vạch, bạn cần phải xác định mã vạch sẽ được in vào đâu, với mục đích sử dụng như thế nào:

* Nếu bạn muốn in mã vạch trên văn bản, giấy tờ, tài liệu thì bạn có thể sử dụng các phần mềm thông dụng như Word, Excel (trong một điều kiện đặc biệt), Corel Draw, v.v…. hoặc 1 phần mềm hỗ trợ in mã vạch.

* Nếu bạn là nhà sản xuất hàng hoá và muốn in mã vạch lên trực tiếp bao bì của sản phẩm thì không có gì để nói vì lúc đó mã vạch sẽ là 1 phần trong kiểu dáng nói chung của bao bì sản phẩm, nó sẽ được in bằng công nghệ in bao bì (thường là in Offset).

* Nếu bạn muốn in mã vạch lên nhãn và dán lên sản phẩm để lưu hành trên thị trường với số lượng rất nhiều như trong các khu công nghiệp chẳng hạn thì bạn nên dùng công nghệ in mã vạch chuyên nghiệp. Công nghệ này bao gồm máy in mã vạch chuyên nghiệp (Label Printer hay barcode printer) và phần mềm in mã vạch chuyên nghiệp. Bạn không nên dùng các phần mềm văn phòng và các máy in văn phòng để in các nhãn hàng hoá vì các nhãn hàng hoá đòi hỏi phải có những tiêu chuẩn công nghiệp rất khắc khe mà chỉ có công nghệ in nhãn chuyên nghiệp mới đảm trách nỗi

* Còn nếu bạn muốn in mã vạch lên thẻ nhựa như trong trường hợp thẻ nhân viên, thẻ hội viên thì bạn phải dùng đến công nghệ in thẻ (bao gốm 1 máy in thẻ và 1 phần mềm in thẻ có hỗ trợ mã vạch)

Cũng cần nói thêm rằng nếu bạn dùng các phần mềm không chuyên về mã vạch (như Corel) để in mã vạch thì bạn chỉ có thể in và xử lý mã vạch ở mức độ cơ bản. Thí dụ bạn sẽ không in được các loại mã vạch 2-D hoặc không nén được mã vạch bằng các tỷ lệ nén khác nhau.

LÀM THẾ NÀO ĐỂ ĐỌC ĐƯỢC MÃ VẠCH?

Để đọc được các ký hiệu mã vạch người ta dùng một loại thiết bị gọi là máy quét mã vạch (barcode scanner), thực chất chính là một loại đầu đọc quang học dùng chùm tia sáng hoặc tia laser. Nhiều bạn có ý tưởng là "viết một phần mềm để đọc mã vạch" nhưng tôi khuyên bạn không cần phải làm thế vì ngay trong máy máy quét mã vạch đã có một phần mềm dưới dạng Firmware dùng để đọc đủ loại mã vạch. Nếu bạn thực sự muốn viết một phần mềm để đọc mã vạch thì trước hết bạn phải mua cho được một máy quét mã vạch dùng cổng COM thường là loại máy quét mã vạch không có bộ giải mã bên trong.

Khi nhìn vào một ký hiệu mã vạch trên 1 món hàng, có khi ta thấy 1 dãy số nằm ngay bên dưới ký hiệu mã vạch đó nhưng cũng có khi không có gì cả. Dãy số này chính là mã số mà ký hiệu mã vạch đã mã hoá. Vấn đề có mã số hay không có mã số là do phần mềm in mã vạch tạo ra giúp cho con người có thể nhận dạng được bằng mắt thường, nó chỉ quan trọng đối với con người chứ không quan trọng đối với máy vì máy không hiểu được các con số này mà chỉ có thể đọc được chính bản thân các ký hiệu mã vạch. Do đó, để máy quét mã vạch có thể đọc được mã vạch tốt thì khi in ra, ký hiệu mã vạch phải rõ ràng, không mất nét, các vạch phải thẳng đứng không biến dạng.

mã vạch sau khi quét sẽ được giải mã bằng 1 phần mềm để cho ra mã số ban đầu. Tùy theo công nghệ đang dùng và tùy theo loại máy quét mã vạch mà phần mềm giải mã có thể là 1 phần mềm dưới dạng Firmware nằm ngay trong máy quét và có thể được hiển thị bằng các file văn bản thông thường như Notepad, Wordpad, hay là 1 phần mềm chuyên dụng kèm theo thiết bị hoặc do người sử dụng viết chương trình ứng dụng.

(Nguồn http://mavach.blogspot.com/2009/06/ma-vach-va-phan-loai-ma-vach.html )

NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ MÃ SỐ - MÃ VẠCH

Trong 5 năm trở lại đây, người tiêu dùng Việt Nam nói chung và ở các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh... nói riêng đã có thói quen vào các siêu thị hoặc các Mini shop để xem, và mua sắm hàng hóa. Tại đây, mọi người đều có thể thấy một dãy số dưới một dãy vạch đậm nhạt dài ngắn khác nhau được in trực tiếp trên sản phẩm hoặc trên một tem dán phần ngoài bao bì đóng gói của sản phẩm.

Trong quản lý hàng hóa, người ta gọi dãy số và dãy vạch đó là mã số - mã vạch (MS-MV). Thế nhưng, không ít người tiêu dùng và doanh nghiệp còn chưa biết MS-MV là gì và vì sao phải in nó trên mỗi sản phẩm. Nội dung bài này nhằm hỗ trợ kiến thức cơ bản cho doanh nghiệp và người tiêu dùng về MS-MV của hàng hóa.

1. Mã số hàng hóa (Article Number Code) là ký hiệu bằng một dãy chữ số nguyên thể hiện như một thẻ để chứng minh hàng hóa về xuất xứ sản xuất, lưu thông của nhà sản xuất trên một quốc gia (vùng) này tới các thị trường trong nước hoặc đến một quốc gia (vùng) khác trên khắp các châu lục. Bởi vậy, mỗi loại hàng hóa sẽ được in vào đó (gắn cho sản phẩm) một dãy số duy nhất. Đây là một sự phân biệt sản phẩm hàng hóa trên từng quốc gia (vùng) khác nhau, tương tự như sự khác biệt về MS điện thoại. Trong viễn thông người ta cũng quy định mã số, mã vùng khác nhau để liên lạc nhanh, đúng, không bị nhầm lẫn.

· Cấu tạo mã số hàng hóa (MSHH): Đến nay, trong giao dịch thương mại tồn tại 2 hệ thống cơ bản về MSHH:

Một là, hệ thống MSHH được sử dụng tại thị trường Hoa Kỳ và Canada. Đó là hệ thống UPC (Universal Product Code), được lưu hành từ thập kỷ 70 của thé kỷ XX cho đến nay.

Hai là, hệ thống MSHH được sử dụng rộng rãi ở các thị trường còn lại của thế giới, đặc biệt là châu Âu, châu Á,...; trong đó phổ biến là hệ thống EAN (European Article Number). Trong hệ thống MSHH EAN có 2 loại ký hiệu con số: Loại EAN-13 và EAN-8.


+ Cấu trúc của EAN-13:

Mã số EAN-13 là 1 dãy số gồm 13 chữ số nguyên (từ số 0 đến số 9), trong dãy số chia làm 4 nhóm, mỗi nhóm có ý nghĩa như sau (xem hình 1):

Nhóm 1: Từ trái sang phải, ba chữ số đầu là mã số về quốc gia (vùng lãnh thổ)

Nhóm 2: Tiếp theo gồm bốn chữ số là mã số về doanh nghiệp.

Nhóm 3: Tiếp theo gồm năm chữ số là mã số về hàng hóa.

Nhóm 4: Số cuối cùng (bên phải) là số về kiểm tra



Ví dụ theo quy ước trên, số kiểm tra (C) có ý nghĩa về quản lý đối với việc đăng nhập, đăng xuất của các loại sản phẩm hàng hóa của từng loại doanh nghiệp.

Vậy xác định như thế nào?

Ví dụ: Mã số 8 9 3 3 4 8 1 0 0 1 0 6 - C:

Bước 1 - Xác định nguồn gốc hàng hóa: 893 là MSHH của quốc gia Việt Nam; 3481 là MS doanh nghiệp thuộc quốc gia Việt Nam; 00106 là MSHH của doanh nghiệp.

Bước 2 - Xác định C.

Cộng tổng giá trị của các số ở thứ tự lẻ bắt đầu được tính từ phải sang trái của dãy MS (trừ số C), ta có : 6 + 1 + 0 + 8 + 3 + 9 = 27 (1)

Nhân tổng của (1) với 3, ta có: 27 x 3 = 81 (2)




Cộng tổng giá trị của các số ở thứ tự chẵn còn lại, ta có :

0 + 0 + 1 + 4 + 3 + 8 = 16 (3)

Cộng giá trị (2) với (3), ta có : 81 + 16 = 97 (4)

Lấy giá trị của (4) làm tròn theo bội số của 10 (tức là 100) sát nhất với giá trị của (4) trừ đi giá trị của (4) ta có: 100 - 97 = 3. Như vậy C = 3.

Trong trường hợp này mã số EAN - VN 13 có MSHH đầy đủ là:

893 3481 00106 3

+ Cấu trúc của EAN - 8:

Về bản chất tương tự như EAN-13 chỉ khác là EAN-8 gồm 8 chữ số nguyên, tuỳ theo sắp xếp và lựa chọn các chữ số từ số 0 đến số 9 được chia làm 3 nhóm:

Mã số quốc gia: Gồm 3 chữ số đầu tiên (bên trái)

Mã số hàng hóa: Gồm 4 chữ số tiếp theo.

Mã số kiểm tra: Gồm 1 chữ số đứng cuối cùng. Nhận dạng số C cũng được tính từ 7 số đứng trước nó và cách tính cũng tương tự như EAN-13.

Cần lưu ý rằng, việc sử dụng EAN-13 hay EAN-8 là do Tổ chức EAN thế giới phân định. Sau khi EAN Việt Nam được cấp MS, các doanh nghiệp của Việt Nam muốn sử dụng mã số EAN-VN thì phải có đơn đệ trình là thành viên EAN-VN, sau đó đăng ký xin EAN-VN cấp cho MS cho đồng loại hàng hóa. Việc cấp đăng ký MS cho sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam do các tổ chức EAN-VN có thẩm quyền cấp và được EAN thế giới công nhận, được lưu trữ trong ngân hàng dữ liệu EAN thế giới.

2. Mã vạch hàng hóa

· Khái niệm về mã vạch (Bar Code): Là hình ảnh tập hợp ký hiệu các vạch (đậm, nhạt, dài, ngắn) thành nhóm vạch và định dạng khác nhau để các máy đọc gắn đầu Laser (như máy quét Scanner) nhận và đọc được các ký hiệu đó. Bằng công nghệ thông tin, các mã vạch này được chuyển hóa và lưu trữ vào ngân hàng Server.

· Mã vạch sẽ được trình bày kèm theo mã số và tập hợp thành những hình ảnh và ký tự số tạo nên thang số được gọi MS-MV hàng hóa (xem hình 2).

· Cấu trúc mã vạch: Mã vạch EAN-13 hoặc mã vạch EAN-8 là những vạch tiêu chuẩn có độ cao từ 26,26 mm đến 21,64 mm và độ dài từ 37,29 mm đến 26,73 mm.

· Cấu trúc mã vạch cũng do các tổ chức quốc gia về EAN quản lý và phân cấp đối với các doanh nghiệp.


Hình 2: Mã số - Mã vạch

3. Tiện ích khi các doanh nghiệp đăng ký MS-MV

Trong mỗi quốc gia, các doanh nghiệp, các nhà cung cấp sẽ thuận lợi khi quản lý, phân phối; biết được xuất xứ, nguồn gốc của mỗi loại sản phẩm.

Trong giao lưu thương mại quốc tế, các nhà sản xuất, các nhà cung cấp tránh được các hiện tượng gian lận thương mại, bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng; sản phẩm hàng hóa có thể lưu thông trôi nổi toàn cầu mà vẫn biết được lai lịch của nó cũng như đảm bảo độ chính xác về giá cả và thời gian giao dịch rất nhanh.

Trong giao dịch mua bán, kiểm soát được tên hàng, mẫu mã, quy cách, giá cả xuất, nhập kho hàng không bị nhầm lẫn và nhanh chóng, thuận tiện.

Ở Việt Nam, Chính phủ đã giao cho Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan quản lý nhà nước về EAN-VN. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng là đại diện của EAN-VN và là thành viên chính thức của EAN quốc tế. Việc đăng ký và cấp MS-MV cho các doanh nghiệp để gắn trên các sản phẩm đều do cơ quan Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng quản lý, phân phối cho các tổ chức hợp pháp khác thực hiện hoặc cấp trực tiếp cho doanh nghiệp.

Đối với Việt Nam, đi theo MV là MS có 3 chữ số 893, Trung Quốc có mã số 690, Singapore có mã số 888, Vương quốc Anh có mã số 50, các quốc gia Bắc Mỹ thì đăng ký mã số (UPC) của Hoa Kỳ.

Ngoài những nguyên tắc cơ bản về MS-MV trình bày ở trên, cũng có những trường hợp ngoại lệ đối với một số sản phẩm hàng hóa: MS tập hợp trên 13 chữ số đi với MV không có độ cao, độ dài nêu trên mà dải phân cách MV dài hơn, ngắn hơn. Ví dụ như vật phẩm điện thoại di động hiện nay, MS-MV rất đặc trưng.

Đối với điện thoại di động, về MS, ta thấy có tới 15 chữ số mà chiều cao MV nhỏ hơn 10 mm. Biểu tượng MS-MV không in dán phía ngoài mà in dán phía trong máy. Ngoài ra cũng có một số vật phẩm khác có MS-MV không theo quy tắc trên nhưng vẫn đảm bảo các tiện ích cho doanh nghiệp và người tiêu dùng, được EAN quốc tế cho lưu hành.

วันพฤหัสบดีที่ 16 ธันวาคม พ.ศ. 2553

Tìm hiểu mã vạch (Barcode)

Để tạo thuận lợi và nâng cao năng suất, hiệu quả trong bán hàng và quản lý kho người ta thường in trên hàng hoá một loại mã hiệu đặc biệt gọi là mã số mã vạch của hàng hoá. Mã số mã vạch của hàng hoá bao gồm hai phần: mã số của hàng hoá và mã vạch là phần thể hiện mã số bằng vạch để cho máy đọc.

Mã số của hàng hoá là một dãy con số dùng để phân định hàng hoá, áp dụng trong quá trình luân chuyển hàng hoá từ người sản xuất, qua bán buôn, lưu kho, phân phối, bán lẻ tới người tiêu dùng. Nếu thẻ căn cước giúp ta phân biệt người này với người khác thì mã số hàng hoá là “thẻ căn cước” của hàng hoá, giúp ta phân biệt được nhanh chóng và chính xác các loại hàng hoá khác nhau.

Mã số của hàng hoá có các tính chất sau:
- Nó là con số duy nhất đặc trưng cho hàng hoá. Mỗi loại hàng hoá được nhận diện bởi một dãy số và mỗi dãy số chỉ tương ứng với một loại hàng hoá.
- Bản thân mã số chỉ là một dãy số đại diện cho hàng hoá, không liên quan đến đặc điểm của hàng hoá. Nó không phải là số phân loại hay chất lượng của hàng hoá, trên mã số cũng không có giá cả của hàng hoá.
Hiện nay, trong thương mại trên toàn thế giới chủ yếu áp dụng hai hệ thống mã số hàng hoá sau:
- Hệ thống UPC (Universal Product Code) là hệ thống thuộc quyền quản lý của Hội đồng mã thống nhất Mỹ UCC (Uniform Code Council, Inc.), được sử dụng từ năm 1970 và hiện vẫn đang sử dụng ở Mỹ và Canada.
- Hệ thống EAN (European Article Number) được thiết lập bởi các sáng lập viên là 12 nước châu Âu với tên gọi ban đầu là Hội EAN (European Article Numbering Association), được sử dụng từ năm 1974 ở châu Âu và sau đó phát triển nhanh chóng, được áp dụng ở hầu hết các nước trên thế giới. Chính vì lý do này nên từ năm 1977, EAN trở thành một tổ chức quốc tế với tên gọi EAN quốc tế (EAN International)

Trong hệ thống mã số EAN cho sản phẩm bán lẻ có hai loại, một loại sử dụng 13 con số (EAN-13) và loại kia sử dụng 8 con số (EAN-8)
Mã số EAN-13 gồm 13 con số có cấu tạo như sau: từ trái sang phải
+ Mã quốc gia: hai hoặc ba con số đầu
+ Mã doanh nghiệp: có thể gồm từ bốn, năm hoặc sáu con số
+ Mã mặt hàng: có thể là năm, bốn, hoặc ba con số tùy thuộc vào mã doanh nghiệp
+ Số cuối cùng là số kiểm tra
Để đảm bảo tính thống nhất và tính đơn nhất của mã số, mã quốc gia phải do tổ chức mã số vật phẩm quốc tế cấp cho các quốc gia là thành viên của tổ chức này. Mã số quốc gia của Việt Nam là 893. Danh mục mã số quốc gia của các nước trong phụ lục kèm theo.
Mã doanh nghiệp do tổ chức mã số vật phẩm quốc gia cấp cho các nhà sản xuất là thành viên của họ. ở Việt Nam, mã doanh nghiệp do EAN-VN cấp cho các doanh nghiệp thành viên của mình.
Mã mặt hàng do nhà sản xuất quy định cho hàng hoá của mình. Nhà sản xuất phải đảm bảo mỗi mặt hàng chỉ có một mã số, không được có bất kỳ sự nhầm lẫn nào.
Số kiểm tra C là một con số được tính dựa vào 12 con số trước đó, dùng để kiểm tra việc ghi đúng những con số nói trên.
Từ năm 1995 đến tháng 3/1998, EAN-VN cấp mã M gồm bốn con số và từ tháng 3/1998, theo yêu cầu của EAN quốc tế, EAN-VN bắt đầu cấp mã M gồm 5 con số.

Mã số EAN-8 gồm 8 con số có cấu tạo như sau:
+ Ba số đầu là mã số quốc gia giống như EAN-13
+ Bốn số sau là mã mặt hàng
+ Số cuối cùng là số kiểm tra

Mã EAN-8 chỉ sử dụng trên những sản phẩm có kích thước nhỏ, không đủ chỗ ghi mã EAN-13 (ví dụ như thỏi son, chiếc bút bi). Các doanh nghiệp muốn sử dụng mã số EAN-8 trên sản phẩm của mình cần làm đơn xin mã tại Tổ chức mã số quốc gia (EAN-VN). Tổ chức mã số quốc gia sẽ cấp trực tiếp và quản lý mã số mặt hàng (gồm 4 con số) cụ thể cho doanh nghiệp.

Mã vạch là một nhóm các vạch và khoảng trống song song đặt xen kẽ dùng để thể hiện mã số dưới dạng máy quét có thể đọc được.
Mã vạch thể hiện mã số EAN gọi là mã vạch EAN. Trong mã vạch EAN, mỗi con số được thể hiện bằng hai vạch và hai khoảng trống theo ba phương án khác nhau (Set A, B, C). Mỗi mã vạch hay khoảng trống có chiều rộng từ 1 đến 4 môđun. Như vậy mã vạch EAN thuộc loại mã đa chiều rộng, mỗi môđun có chiều rộng tiêu chuẩn là 0,33 mm.
Mã vạch EAN là loại mã vạch sử dụng riêng để thể hiện mã số EAN. Mã vạch EAN có những tính chất sau đây:
Chỉ thể hiện các con số (từ O đến 9) với chiều dài cố định (13 hoặc 8 con số)
Là mã đa chiều rộng, tức là mỗi vạch (hay khoảng trống) có thể có chiều rộng từ 1 đến 4 môđun. Do vậy, mật độ mã hoá cao nhưng độ tin cậy tương đối thấp, đòi hỏi có sự chú ý đặc biệt khi in mã.
Mã vạch EAN có cấu tạo như sau: Kể từ bên trái, khu vực để trống không ghi ký hiệu nào cả, ký hiệu bắt đầu, ký hiệu dãy số bên trái, ký hiệu phân cách, ký hiệu dãy số bên phải, số kiểm tra, ký hiệu kết thúc, sau đó là khoảng trống bên phải. Toàn bộ khu vực mã vạch EAN-13 tiêu chuẩn có chiều dài 37,29 mm và chiều cao là 25,93mm.
Mã vạch EAN-8 có cấu tạo tương tự nhưng chỉ có chiều dài tiêu chuẩn là 26,73mm và chiều cao 21,31mm.

Làm thế nào để có mã số mã vạch trên sản phẩm?
Muốn có mã số mã vạch trên hàng hoá để xuất khẩu hay bán tại các siêu thị, trước tiên các doanh nghiệp phải gia nhập EAN Việt Nam. EAN Việt Nam sẽ cấp mã M cho doanh nghiệp và hướng dẫn doanh nghiệp lập mã mặt hàng (mã I) cho từng sản phẩm. Để được là thành viên của EAN Việt Nam, doanh nghiệp sẽ phải đóng phí gia nhập và phí hàng năm. Hai loại phí này do đại hội các thành viên quyết định, được ghi trong điều lệ của EAN Việt Nam và có thể thay đổi sau một thời gian áp dụng.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của doanh nghiệp khi áp dụng mã số mã vạch là quản lý mã mặt hàng (mã I) của mình theo nguyên tắc mỗi mã số tương ứng với một loại sản phẩm duy nhất, không được nhầm lẫn. Những sản phẩm khác nhau về tính chất (ví dụ như bia và nước ngọt), về khối lượng, về bao gói… đều phải được cho những mã số mặt hàng khác nhau. Những mã số này sẽ sử dụng lâu dài cùng với sự tồn tại của mặt hàng đó. Những mặt hàng này khi được cải tiến (thay đổi trọng lượng, cách bao gói…) đều phải được cấp mã mặt hàng mới.

(Theo Tổ chức Mã số Mã vạch Việt Nam)

Mã vạch của các nước trên thế giới

Mã vạch của các nước trên thế giới.

00 - 13 USA and Canada

20 - 29 internal use

30 - 37 France

380 Bulgaria

383 Slovenia

385 Croatia

387 Bosnia-Herzegowina

400 - 440 Germany

45 + 49 Japan

460 - 469 Russia

471 Taiwan

474 Estonia

475 Latvia

476 Aserbeidjan

477 Lithuania

478 Usbekistan

479 Sri Lanka

480 Philippines

481 Belorussia

482 Ukraine

484 Moldawien

485 Armenien

486 Georgien

487 Kazakhstans

489 Hong Kong

50 Great Britain

520 Greece

528 Lebanons

529 Cyprus

531 Macedonians

535 Maltas

539 Ireland

54 Belgium and Luxembourg

560 Portugal

569 Iceland

57 Denmark

590 Poland

594 Rumania

599 Hungary

600, 601 South Africa

608 Bahrein

609 Mauritius

611 Morocco

613 Algeria

616 Kenya

619 Tunisia

621 Syria

622 Egypt

624 Lybien

625 Jordan

626 Irans

627 Kuwait

628 Saudi-Arabien

629 United Arab Emirates

64 Finland

690 - 695 China

70 Norway

729 Israels

73 Sweden

740 - 745 Central America (Guatemala, el Salvador, Honduras, Nicaragua, Costa Rica, Panama)

746 Dominican Republic

750 Mexico

759 Venezuelas

76 Switzerland and Liechtenstein

770 Colombia

773 Uruguay

775 Peru

777 Bolivia

779 Argentina

780 Chile

784 Paraguay

786 Ecuador

789 - 790 Brazil

80 - 83 Italy

84 Spain

850 Cuba

858 Slovakia

859 Czech Republic

860 Yugoslavia

867 Nord-Korea

869 Turkey

87 Netherlands

880 South Korea

885 Thailand

888 Singapore

890 India

893 Vietnam

899 Indonesia

90, 91 Austria

93 Australia

94 New Zealand

955 Malaysia

958 Makao

977 Magazines (ISSN)

978 - 979 B?cher (ISBN)

979 Books (ISBN)

980 - 99 voucher codes

วันศุกร์ที่ 10 ธันวาคม พ.ศ. 2553

Kaspersky ExploitsPack ไม่ต้องกลัว Blacklist อีกต่อไป พร้อมวิธีสร้างคีย์ 10 ปี

http://www.duckload.com/download/1204231/Kaspersky_ExploitsPack_v.0.1.rar
ทดสอบแล้วได้ผล 100% นะครับ..

วิธีติดตั้ง..

มาว่ากันต่อเรื่องการติดตั้ง ซึ่งผมจะเริ่มตั้งแต่การติดตั้ง Kaspersky เลยครับ เพื่อให้ครอบคลุมเนื้อหาที่ต้องการทั้งหมด

ชุด ติดตั้ง KIS ตัวนี้ เป็นเวอร์ชันล่าสุดครับ โดยท่านสามารถมองเห็นเวอร์ชัน และขนาดไฟล์ได้จากรูปดังกล่าวนี้ ซึ่งในการติดตั้ง ผมจะติดตั้งแบบ Typical หรือติดตั้งตามแบบ Default ของโปรแกรมครับ เพื่อให้ครบทุกองค์ประกอบ..


แล้วก็รอให้มันติดตั้งซักครู่


ต่อ มา จะปรากฏหน้าต่าง Activation ครับ ให้เลือกเป็น Activate Later ซึ่งในขั้นตอนนี้เราจะยังไม่ใส่ Serial ใดๆลงไป หลังจากนั้นคลิก Next ครับ

แล้วก็รอมันกำหนดค่าต่างๆบนเครื่องเราอีกแป๊ป

พอปรากฏหน้าต่างนี้ ก็เสร็จสิ้นการติดตั้งแล้วครับ ติ๊กถูกแล้วกด Finish เพื่อให้มันรันโปรแกรมได้เลยครับ

หลัง จากที่โปรแกรม KIS ป๊อปขึ้นมาบน Tray แล้ว อันดับต่อไปเราก็จะทำการปิด Self-Defense ลงซะก่อน เพื่อที่จะให้เราสามารถแก้ไขไฟล์บนโฟล์เดอร์ Kaspersky ได้ครับ ให้คลิกขวาที่ไอคอน KIS ตามรูปแล้วเลือกเมนู Setting ได้เลยครับ

หลัง จากนั้น ไปที่เมนู Options แล้วเอาติ๊กถูกที่ Enable Self-Defense ออก แล้วคลิก OK ได้เลยครับ ซึ่งก็จะปรากฏ Banner สีเหลืองๆออกมาอย่างที่เห็น ไม่ต้องไปสนใจครับ..

หลังจากที่เราได้ปิด  Self-Defense ลงไปเรียบร้อยแล้ว ให้คลิกขวาที่ไอคอน KIS เลือก Exit เพื่อปิดโปรแกรมครับ

ขั้น ตอนต่อไป เปิด My Computer ขึ้นมา หลังจากนั้นไปที่โฟล์เดอร์ที่คุณได้ทำการติดตั้ง Kaspersky ไว้ (ของผม KIS 2010 ก็จะอยู่ที่โฟล์เดอร์ C:Program FilesKaspersky LabKaspersky Internet Security 2010 ) แล้วมองหาไฟล์ที่ชื่อว่า clldr.dll ครับ


แล้วเราก็ทำการเปลี่ยนชื่อไฟล์ clldr.dll ให้เป็นอย่างอื่นครับ (จากในรูป ผมก็เติม -- เข้าไป เป็น --clldr.dl )

หลังจากนั้น ให้เราแตกไฟล์ Kaspersky ExploitsPack v.0.1.rar ออกมา แล้วไปที่โฟล์เดอร์ Loader ครับ
ให้ท่านทำการ Copy ไฟล์ทั้งหมดที่อยู่ข้างใน.. (ก๊อบปี้ไฟล์ clldr.dll และโฟล์เดอร์ KPL เอาไว้นั่นหล่ะ..)

แล้วเอาไป Paste ที่โฟล์เดอร์ Kaspersky ครับ


ขั้น ตอนต่อไป เราจะมา Copy Plugins กันต่อ.. ให้ท่านกลับไปที่โฟล์เดอร์ Kaspersky ExploitsPack v.0.1 อีกครั้ง แล้วเลือกไปที่โฟล์เดอร์  Plugins ครับ หลังจากนั้นทำการ Copy ไฟล์ทั้งหมดที่อยู่ในโฟล์เดอร์ของ Blacklist Exploit     ,      Hide Exploit และ Key Extender ไปไว้ยังโฟล์เดอร์ KPL ที่อยู่ในโฟล์เดอร์ Kaspersky ครับ



งเมื่อเสร็จสิ้นแล้ว ก็จะได้หน้าตาแบบนี้ครับ (ทั้งหมดนี้อยู่ในโฟล์เดอร์ KPL นะครับ)



>>> ครึ่งทางแล้วครับ ตอนนี้มารู้จักกับไฟล์ Plugins กันก่อน ซักครู่ครับ  :em01:

โดย ภายในโฟล์เดอร์ Plugins ที่ติดมากับ Kaspersky ExploitsPack v.0.1 นี้นั้น.. ท่านจะมองเห็นว่า มีโฟล์เดอร์อยู่ภายในนั้นอีก 3 ตัว ซึ่งคุณสมบัติแต่ละอันก็จะแตกต่างกันดังนี้..

•  Blacklist Exploit = ใช้สำหรับ Disable Blacklist ครับ
•  Hide Exploit = ใช้สำหรับกำหนดโฟล์เดอร์ที่ไม่ต้องการให้ระบบเข้า Scan (ซึ่งเราก็จะใช้เพื่อป้องกันไม่ให้ KIS ลบโฟล์เดอร์ KPL และไฟล์ clldr.dll ทิ้งนั่นเอง..)
•  Key Extender = ใช้สำหรับกำหนดวันและเวลาหมดอายุของคีย์

* มาถึงตรงนี้ท่านอาจจะงงว่าแล้วมาอธิบายตรงนี้ให้ยูสเซอร์ (ที่ดี) อย่างตรูฟังทำไม -*-
นั่นก็เพราะว่า ท่านต้องทำการกำหนดค่าของ Key Extender เพื่อกำหนดวันหมดอายุให้กับคีย์นั่นเอง ฟังดูเริ่มสนุกหรือยังครับ..

เอาหล่ะ กลับไปที่โฟล์เดอร์ KLP ใน Kapersky ได้เลยครับ

(ไม่ต้องสนใจวงกลมสีแดงที่ Address Bar ด้านบนนะครับ..ผมวงผิด XD [แคปผิดด้วย] )
ต่อ ไปให้ดับเบิ้ลคลิกที่ไฟล์ KeyExtender.ini เปิดขึ้นมาด้วย Notepad เลยครับ สังเกตุเห็นวงสีแดงตรงกลางไหมครับ วิธีการก็เล่นไม่ยากครับ.. โดยที่

•  หัวข้อ [KEY_DATE] = ก็คือวันหมดอายุของคีย์ปัจจุบันครับ
•  หัวข้อ [NEW_DATE] = และนี่ ก็คือวันหมดอายุที่เราจะกำหนดให้ใหม่ครับ

ตัวอย่าง เช่น ถ้าหากผมจะใช้คีย์ KIS_7.8.9_2010.01.02_expired.key ซึ่งแน่นอนว่ามันหมดอายุที่วันที่ 2010/01/02 ดังนั้นในช่องของ [KEY_DATE] ในส่วนของ YEAR ก็ควรจะเท่ากับ 2010 ครับ (ส่วนเดือนและวันที่ไม่ต้องใส่ใจครับ)

Quote:

[KEY_DATE]
YEAR=2010
MONTH=01
DAY=02



ต่อ ไป ผมจะกำหนดอายุของคีย์ ให้หมดลงในอีก 10 ปีข้างหน้า (โอ้วแจ่ม !) ดังนั้นให้เราทำการแก้ไขในส่วนของ YEAR ที่หัวข้อ [NEW_DATE] ครับ

สมมุติว่าผมแก้เสร็จแล้ว หน้าตาก็จะเป็นแบบนี้ครับ..

Quote:

[KEY_DATE]
YEAR=2010
MONTH=01
DAY=02

[NEW_DATE]
YEAR=2020
MONTH=05
DAY=01



จากนั้นก็ Save..

* ข้อควรระวัง: ควรกำหนดวันหมดอายุให้ไม่เกิน 10 ปีนะครับ ไม่งั้นไม่รับรองผลครับ (คู่มือรัสเซียเขาบอกมาว่างี้)

>>>


ซึ่งก็จะปรากฏหน้าจอ Activate ขึ้นมา..

ในส่วนนี้ ให้ท่านทำการตัด Internet ออกก่อนครับ
แล้วคลิกที่ Activate trail license


หลังจากนั้นมันจะพยายามเชื่อมต่อกับ Server ครับ รอซักครู่..

ซึ่งถ้าหากเราตัดการเชื่อมต่อไปยัง Internet เรียบร้อยแล้ว มันก็จะไม่สามารถติดต่อไปยัง Server ได้
และก็จะปรากฏข้อความ Error ดังรูปครับ คลิก OK ไปได้เลย..

เอาหล่ะครับ หลังจากที่แก้ไขทุกอย่างที่ต้องการเสร็จแล้ว อย่ารอช้าครับ เปิด KIS ขึ้นมาเลย..  :em27:

หลังจากนั้น.. ช่อง Browse ก็จะปรากฏ จิ้มเข้าไปเลยครับอย่ารอช้า..

หลังจากนั้น เลือกคีย์ที่ต้องการ จากโฟล์เดอร์ Key ที่มากับ Crack
(ซึ่งในรูปจะเห็นว่า คีย์ทั้งหมดที่ผมใช้จะเป็นคีย์ที่หมดอายุหรือโดนบล๊อกหมดทั้งสิ้นครับ)

ได้คีย์แล้วก็คลิก Next ต่อเลยครับ


เรียบร้อยครับ คลิก Finish เพื่อรอดูผลเลยครับ

ทีนี้เราก็มาลองสั่งอัพเดตกันดูครับ ว่าจะไปรอดไหม
(ฉากนี้รอนานมากครับ T T นั่งรอตั้ง 20 นาทีกว่าที่จะ cap รูปตอนที่อัพเดตได้เกิน 50%)


ปล. ค่อยๆทำใจเย็นๆนะครับผมทำแล้วได้ 100 % ครับ ใช้ได้ 10 ปีผมว่าผมคงใช้ KIS ไปอีกนานเลยครับ
ทำได้แล้วอย่าลืมขอบคุณกันมั้งนะครับ เหนื่อยเหมือนกัน แต่อยากให้ทุกคนได้ใช้ของฟรีครับ เพราะทุกวันนี้เศรษฐกิจไม่ค่อยดีอิๆ
โดย Hnumcomputer เจ้าเก่าครับ

วันพุธที่ 8 ธันวาคม พ.ศ. 2553

kaspersky 2010 key ( key kaspersky 2010) key mãi mãi trương trình diệt vi rut mạnh nhất thế giới

kaspersky 2010 key ( key kaspersky 2010) key mãi mãi trương trình diệt vi rut mạnh nhất thế giới




kaspersky 2011 key ( key kaspersky 2011) key mãi mãi trương trình diệt vi rut mạnh nhất thế giới

kaspersky 2012 key ( key kaspersky 2012) key mãi mãi trương trình diệt vi rut mạnh nhất thế giới

kaspersky 2013 key ( key kaspersky 2013) key mãi mãi trương trình diệt vi rut mạnh nhất thế giới

kaspersky 2014 key ( key kaspersky 2014) key mãi mãi trương trình diệt vi rut mạnh nhất thế giới

Với một thủ thuật nhỏ rất hay, chúng ta có thể sử dụng Kaspersky Internet Security 2010 và Kaspersky Antivirus 2010 bản quyền miễn phí được cung cấp bởi Kaspersky Lab mà không cần phải lo chạy vạy đi tìm key "chùa", key "lậu" nữa và không sợ báo blacklist key.

Yêu cầu duy nhất là máy phải có kết nối Internet thì mới thực hiện được.


Chúng ta có thể áp dụng việc patch Kaspersky 2010 bằng công cụ lập trình sẵn hoặc bằng tay (nếu bạn biết một chút về Registry Editor).

Trước khi tiến hành, bạn phải bỏ chọn dấu check trước dòng Enable Self-Defense theo đường dẫn: Mở giao diện KAS 2010 lên ==> Chọn Settings ở góc trên bên phải ==> nhìn bên nhánh trái, bạn chọn Options ==> Nhìn bên cánh phải, bạn bỏ dấu check trước Enable Self-Defense ==> Apply ==> OK ==> Click chuột phải lên KAS ở góc phải khay hệ thống, chọn Exit.

Cách 1. Dùng công cụ:
Công cụ này yêu cầu trong máy phải có Net Framework 2.0 trở lên thì mới chạy được. Nếu bạn chưa cài sẵn, thì có thể tải tại đây:
Thứ bảy, 16 Tháng 5 2009 06:50 Net Framework là chương trình của Microsoft hỗ trợ cho các ứng dụng .NET.
Một số phần mềm khi bạn cài vào máy sẽ cần đến Net Framework này để chạy.






Download from Ziddu Download Net Framework v3.5 (Setup Online) Download from Kewlshare Download Net Framework v3.5 (Setup Online)
Download Net Framework v2.0 (Setup Offline) Download from Mega.1280.com Download Net Framework v3.0 (Setup Offline)
Download Net Framework v3.5 (Setup Offline)





Bước 1: Bấm Patch ==> Exit

Bước 2: Mở Kaspersky lên => KAS sẽ báo là Invaild key, bạn chỉ cần bấm chữ License nằm mép dưới của giao diện chính Kaspersky, sau đó bấm vào dấu chéo màu đỏ (X) để xóa key có sẵn đi.

Bước 3: Bấm Activate New License ==> Bây giờ thì đã xuất hiện thêm dòng Activate Beta License. Đây chính là cái mình cần để nhận key bản quyền của Kaspersky Lab. Check vào nó ==> Bấm Next.




Vậy là bạn đã có Key bản quyền của Kaspersky Lab 30 ngày.
Bước 4: Check lại dấu kiểm vào dòng Enable Self-Defense như ban đầu.
Hết hạn 30 ngày này, bạn lại tiếp tục xóa key cũ và thực hiện lại Bước 2, Bước 3, Bước 4 là lại có key mới để xài.

Cách 2. Crack Kaspersky bằng tay không:
Bạn vào Start ==> Run ==> Gõ: regedit ==> Nhấn Enter.

Xuất hiện giao diện Registry Editor ==> Bạn nhấn tổ hợp phím Ctrl+ F (hoặc bấm vào menu: Edit ==> Find...) rồi gõ dòng chữ: ProductStatus vào ô tìm kiếm rối bấm Find Next.




Nhấp đôi chuột vào chữ ProductStatus vừa tìm thấy, đổi chữRelease thành chữ Beta.

Xong xuôi, thực hiện tiếp như bước 2bước 3, 4 ở trên.


Hoặc bạn có thể tìm chữ ProductStatus theo đường dẫn:
HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\KasperskyLab\protected \AVP9\environment\ nhìn qua cánh phải tìm chữ ProductStatus và thực hiện như trên.


Lưu ý:

Đổi Release sang Beta không làm thay đổi các tính ng đầy đủ của chương trình. Khi chuyển qua Beta thì Kaspersky Lab sẽ cung cấp key miễn phí cho người dùng để test sản phẩm của họ.

Còn bản Release thì yêu cầu phải mua key bản quyền hợp lệ thì mới sử dụng được.

Bản Trial thì khác với ReleaseBeta vì bản Trial là bản dùng thử, do đó thiếu các chức ng đầy đủ của chương trình. ( Khi bạn dùng KAS bản dùng thử Trial thì sẽ luôn thấy xuất hiện thông báo bắt đg ký bản full để sử dụng đầy đủ chức ng của chương trình, rất phiền phức.)



Dowload

Kaspersky Lab - Rapidshare


Download Công cụ Patch Kaspersky 2010 Download here



Download Net Framwork 2.0, 3.0 hoặc 3.5 cài đặt offline + online Download from Kewlshare Download Net Framework v3.5 (Setup Online)
Download Net Framework v2.0 (Setup Offline) Download from Mega.1280.com Download Net Framework v3.0 (Setup Offline)
Download Net Framework v3.5 (Setup Offline)


Quảng Cáo:

Trang web cung cấp Sim Số Đẹp giá rẻ nhất Việt Nam
http://www.sieuthisim.vn - http://www.sieuthisim.vn * Website cung cấp SIM SO DEP. SIM SO VIP. SO DE NHO. SIM PHONG THUY giá tốt nhất với hơn 250.000 sim số đẹp đủ các mạng GSM.



- Sim Taxi Lặp 2 - Lặp 3 (ab.ab.ab - abc.abc)
- Sim Vip (aaaa.bbbb - aaaaaaaa)
- Sim Tứ Quý - Ngũ Quý (aaaa - aaaaa)
- Sim Lộc Phát - Phát Lộc (xx68 - xx86)
- Sim Tam Hoa (aaa)
- Sim Số Tiến (2345 - 5678 - 1234 - 6789)
- Sim Năm Sinh (19xx)
- Sim Số Gánh - Số Đảo (abc.cba - ab.ba)
- Sim Kép Đôi - Kép Ba (aa.bb.cc - aa.cc)
- Sim Số Lặp (ab.ab - abc.abc)
- Sim Thần Tài - Ông Địa
- Sim Dễ Nhớ ( giá rất bình dân )
- Sim Số Đặc Biệt
- Sim Số Đẹp 090 - 091 - 098 - 012x



Bạn Đã Đọc Bài Này Chưa:



  • Giá rẻ nhất hà nội với giá chỉ 15 triệu đồng click mua ngay





  • kaspersky 2010 key ( key kaspersky 2010) key mãi mãi trương trình diệt vi rut mạnh nhất thế giới

    kaspersky 2010 key ( key kaspersky 2010) key mãi mãi trương trình diệt vi rut mạnh nhất thế giới


    kaspersky 2011 key ( key kaspersky 2011) key mãi mãi trương trình diệt vi rut mạnh nhất thế giới

    kaspersky 2012 key ( key kaspersky 2012) key mãi mãi trương trình diệt vi rut mạnh nhất thế giới

    kaspersky 2013 key ( key kaspersky 2013) key mãi mãi trương trình diệt vi rut mạnh nhất thế giới

    kaspersky 2014 key ( key kaspersky 2014) key mãi mãi trương trình diệt vi rut mạnh nhất thế giới

    Với một thủ thuật nhỏ rất hay, chúng ta có thể sử dụng Kaspersky Internet Security 2010 và Kaspersky Antivirus 2010 bản quyền miễn phí được cung cấp bởi Kaspersky Lab mà không cần phải lo chạy vạy đi tìm key "chùa", key "lậu" nữa và không sợ báo blacklist key.

    Yêu cầu duy nhất là máy phải có kết nối Internet thì mới thực hiện được.


    Chúng ta có thể áp dụng việc patch Kaspersky 2010 bằng công cụ lập trình sẵn hoặc bằng tay (nếu bạn biết một chút về Registry Editor).

    Trước khi tiến hành, bạn phải bỏ chọn dấu check trước dòng Enable Self-Defense theo đường dẫn: Mở giao diện KAS 2010 lên ==> Chọn Settings ở góc trên bên phải ==> nhìn bên nhánh trái, bạn chọn Options ==> Nhìn bên cánh phải, bạn bỏ dấu check trước Enable Self-Defense ==> Apply ==> OK ==> Click chuột phải lên KAS ở góc phải khay hệ thống, chọn Exit.

    Cách 1. Dùng công cụ:
    Công cụ này yêu cầu trong máy phải có Net Framework 2.0 trở lên thì mới chạy được. Nếu bạn chưa cài sẵn, thì có thể tải tại đây:
    Thứ bảy, 16 Tháng 5 2009 06:50 Net Framework là chương trình của Microsoft hỗ trợ cho các ứng dụng .NET.
    Một số phần mềm khi bạn cài vào máy sẽ cần đến Net Framework này để chạy.






    Download from Ziddu Download Net Framework v3.5 (Setup Online) Download from Kewlshare Download Net Framework v3.5 (Setup Online)
    Download Net Framework v2.0 (Setup Offline) Download from Mega.1280.com Download Net Framework v3.0 (Setup Offline)
    Download Net Framework v3.5 (Setup Offline)




    Bước 1: Bấm Patch ==> Exit

    Bước 2: Mở Kaspersky lên => KAS sẽ báo là Invaild key, bạn chỉ cần bấm chữ License nằm mép dưới của giao diện chính Kaspersky, sau đó bấm vào dấu chéo màu đỏ (X) để xóa key có sẵn đi.

    Bước 3: Bấm Activate New License ==> Bây giờ thì đã xuất hiện thêm dòng Activate Beta License. Đây chính là cái mình cần để nhận key bản quyền của Kaspersky Lab. Check vào nó ==> Bấm Next.



    Vậy là bạn đã có Key bản quyền của Kaspersky Lab 30 ngày.
    Bước 4: Check lại dấu kiểm vào dòng Enable Self-Defense như ban đầu.
    Hết hạn 30 ngày này, bạn lại tiếp tục xóa key cũ và thực hiện lại Bước 2, Bước 3, Bước 4 là lại có key mới để xài.

    Cách 2. Crack Kaspersky bằng tay không:
    Bạn vào Start ==> Run ==> Gõ: regedit ==> Nhấn Enter.

    Xuất hiện giao diện Registry Editor ==> Bạn nhấn tổ hợp phím Ctrl+ F (hoặc bấm vào menu: Edit ==> Find...) rồi gõ dòng chữ: ProductStatus vào ô tìm kiếm rối bấm Find Next.



    Nhấp đôi chuột vào chữ ProductStatus vừa tìm thấy, đổi chữRelease thành chữ Beta.

    Xong xuôi, thực hiện tiếp như bước 2bước 3, 4 ở trên.


    Hoặc bạn có thể tìm chữ ProductStatus theo đường dẫn:
    HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\KasperskyLab\protected \AVP9\environment\ nhìn qua cánh phải tìm chữ ProductStatus và thực hiện như trên.


    Lưu ý:

    Đổi Release sang Beta không làm thay đổi các tính ng đầy đủ của chương trình. Khi chuyển qua Beta thì Kaspersky Lab sẽ cung cấp key miễn phí cho người dùng để test sản phẩm của họ.

    Còn bản Release thì yêu cầu phải mua key bản quyền hợp lệ thì mới sử dụng được.

    Bản Trial thì khác với ReleaseBeta vì bản Trial là bản dùng thử, do đó thiếu các chức ng đầy đủ của chương trình. ( Khi bạn dùng KAS bản dùng thử Trial thì sẽ luôn thấy xuất hiện thông báo bắt đg ký bản full để sử dụng đầy đủ chức ng của chương trình, rất phiền phức.)



    Dowload

    Kaspersky Lab - Rapidshare


    Download Công cụ Patch Kaspersky 2010 Download here



    Download Net Framwork 2.0, 3.0 hoặc 3.5 cài đặt offline + online Download from Kewlshare Download Net Framework v3.5 (Setup Online)
    Download Net Framework v2.0 (Setup Offline) Download from Mega.1280.com Download Net Framework v3.0 (Setup Offline)
    Download Net Framework v3.5 (Setup Offline)


    Quảng Cáo:

    Trang web cung cấp Sim Số Đẹp giá rẻ nhất Việt Nam
    http://www.sieuthisim.vn - http://www.sieuthisim.vn * Website cung cấp SIM SO DEP. SIM SO VIP. SO DE NHO. SIM PHONG THUY giá tốt nhất với hơn 250.000 sim số đẹp đủ các mạng GSM.



    - Sim Taxi Lặp 2 - Lặp 3 (ab.ab.ab - abc.abc)
    - Sim Vip (aaaa.bbbb - aaaaaaaa)
    - Sim Tứ Quý - Ngũ Quý (aaaa - aaaaa)
    - Sim Lộc Phát - Phát Lộc (xx68 - xx86)
    - Sim Tam Hoa (aaa)
    - Sim Số Tiến (2345 - 5678 - 1234 - 6789)
    - Sim Năm Sinh (19xx)
    - Sim Số Gánh - Số Đảo (abc.cba - ab.ba)
    - Sim Kép Đôi - Kép Ba (aa.bb.cc - aa.cc)
    - Sim Số Lặp (ab.ab - abc.abc)
    - Sim Thần Tài - Ông Địa
    - Sim Dễ Nhớ ( giá rất bình dân )
    - Sim Số Đặc Biệt
    - Sim Số Đẹp 090 - 091 - 098 - 012x


    Bạn Đã Đọc Bài Này Chưa:


  • Giá rẻ nhất hà nội với giá chỉ 15 triệu đồng click mua ngay